Chăm sóc dinh dưỡng là vô cùng quan trọng trong dự phòng và hỗ trợ điều trị bệnh sởi để giúp cơ thể tăng sức đề kháng chống lại tác nhân gây bệnh, giảm nguy cơ mắc các biến chứng hay giảm nhẹ biến chứng khi đã mắc. Trẻ suy dinh dưỡng thường dễ bị mắc sởi và bị biến chứng nặng.
Ngược lại, trẻ bị mắc sởi lại dễ bị suy dinh dưỡng, thậm chí suy dinh dưỡng nặng. Do đó, trong quá trình điều trị bệnh sởi, nếu trẻ bị suy dinh dưỡng nặng cần được áp dụng chế độ điều trị suy dinh dưỡng.
Trẻ bị sởi thường chán ăn, bỏ ăn hay từ chối ăn do bị viêm loét ở miệng, do tình trạng nhiễm trùng.
Nôn và tiêu chảy không chỉ làm tăng nhu cầu một số chất dinh dưỡng mà còn tăng đào thải và giảm hấp thu chất dinh dưỡng.
Bổ sung vitamin A:
Bệnh sởi tiến triển nặng ở trẻ nhỏ có tình trạng dinh dưỡng kém, đặc biệt là thiếu vitamin A, suy dinh dưỡng hoặc có hệ thống miễn dịch suy giảm.
Đặc biệt, bệnh sởi làm tăng nhu cầu vitamin A của cơ thể, dẫn đến thiếu vitamin này, kể cả những trẻ trước đó được nuôi dưỡng tốt và không thiếu vitamin A vẫn có thể gây biến chứng viêm loét giác mạc, thậm chí gây mù lòa.
Phác đồ điều trị bệnh sởi của Bộ Y tế chỉ rõ trẻ phát hiện mắc bệnh sởi cần được uống ngay vitamin A theo liều sau: Trẻ dưới 6 tháng: uống 50.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp; trẻ 6-12 tháng: uống 100.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp; trẻ trên 12 tháng và người lớn (trừ phụ nữ đang mang thai): uống 200.000 đơn vị/ngày x 2 ngày liên tiếp.
Trường hợp có biểu hiện thiếu vitamin A: lặp lại liều trên sau 4-6 tuần.
Việc bổ sung này giúp dự trữ vitamin A trong thời gian mắc bệnh sởi, kể cả ở trẻ được nuôi dưỡng tốt và có thể giúp bảo vệ mắt, chống mù lòa.
Bổ sung vitamin A đã được một số nghiên cứu chứng minh làm giảm 50% trường hợp tử vong do bệnh sởi. Do đó, bắt buộc tất cả trẻ em mắc sởi đều phải được uống vitamin A theo phác đồ của Bộ Y tế.
Sử dụng nguồn thực phẩm giàu vitamin A trong các bữa ăn: Thức ăn có nguồn gốc động vật có nhiều vitamin A hay retinol tốt nhất, hầu hết ở dạng retinyl-ester.
Vì gan là nơi dự trữ vitamin A, nên gan có thành phần retinol cao nhất, ngoài ra chất béo từ thịt và lòng đỏ trứng cũng chứa một lượng vitamin A đáng kể.
Các thức ăn nguồn gốc thực vật có nhiều tiền vitamin A (Beta-carotene) như các loại củ quả có màu vàng/đỏ. Các loại rau màu xanh sẫm như rau ngót, rau giền, rau cải xanh, rau muống, rau đay, rau mồng tơi…, dầu cọ và các loại dầu ăn khác.
Theo các nghiên cứu gần đây, khi vào cơ thể tiền vitamin A sẽ được chuyển thành vitamin A (theo tỷ lệ 12:1 đối với hoa quả chín và 22-24: 1 đối với rau xanh). Vitamin A tan trong chất béo nên chế độ ăn cần có đủ dầu ăn/mỡ để giúp hấp thu và chuyển tiền vitamin A sang dạng vitamin A.
Bữa ăn cần có các thực phẩm giàu vitamin C:
Bữa ăn cần có các thực phẩm giàu vitamin C nhằm chống lại dị ứng, tăng chức năng miễn dịch. Vitamin C có nhiều trong các loại quả chín như cam, bưởi, chuối, xoài, dưa hấu… và các loại rau như rau muống, ngót, dền, đay, mồng tơi. Khi trẻ bị bệnh, nên cho uống nước quả chín (1-2 cốc/ngày) để cung cấp đủ lượng vitamin C giúp nâng cao miễn dịch.
Các loại quả khác giàu vitamin C giúp nâng cao sức đề kháng và cung cấp nước cho trẻ như bưởi, táo, lê… cũng rất tốt.
Vitamin C có chức năng chống lại dị ứng, làm tăng chức năng miễn dịch. Vitamin C có nhiều trong các loại quả chín như: Cam, bưởi, chuối, xoài, dưa hấu… Vitamin C có nhiều trong các loại rau như đay, mồng tơi, rau giền, rau muống.
Khi trẻ bị bệnh nên cho trẻ uống nước quả chín (từ 1-2 cốc/ngày) để cung cấp đủ lượng vitamin C giúp nâng cao miễn dịch.
Lựa chọn các thực phẩm giàu kẽm cho bữa ăn:
Ngoài việc lựa chọn và bổ sung thực phẩm giàu Vitamin A, cần lựa chọn các thực phẩm giàu kẽm cho bữa ăn.
Với trẻ nhũ nhi, để có đủ kẽm, nên cố gắng cho bú sữa mẹ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với sữa bò.
Kẽm có vai trò quan trọng, cần cho phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật, làm vết thương mau lành.
Thiếu kẽm sẽ làm tổn thương chức năng miễn dịch, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virút từ đó làm giảm tăng trưởng, phát triển của trẻ, làm tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ.
Cháo hàu giàu kẽm cho bé bị sởi.Nâng cao miễn dịch cho bệnh nhân sởi
Cần cho trẻ dùng đủ các thức ăn giàu đạm, đặc biệt là thực phẩm giàu đạm có giá trị sinh học cao như thịt, cá (chép, quả, ba sa, bông lau, hồi, trích…), trứng, sữa, hải sản, đồng thời cũng là nguồn cung cấp kẽm và sắt giúp tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng cho trẻ.
Thực phẩm có nhiều kẽm là đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt điều, lạc…), đậu xanh nảy mầm
Trong trường hợp trẻ bị biến chứng tiêu chảy hoặc viêm phổi, cần bổ sung kẽm theo hướng dẫn của y tế bằng đường uống cho trẻ.
Liều bổ sung kẽm: 10mg kẽm/ngày cho trẻ < 6 tháng và 20 mg/ngày cho trẻ > 6 tháng cho đợt điều trị 14 ngày. Người lớn có thể dùng bổ sung 20-30mg/ngày trong thời gian mắc sởi hay thủy đậu.
Thức ăn nhiều kẽm là tôm đồng, lươn, hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, các hạt có dầu (hạnh nhân, hạt điều, lạc…), đậu xanh nảy mầm cũng nhiều kẽm và dễ hấp thu.
Với trẻ nhũ nhi, để có đủ kẽm, nên cố gắng cho bú sữa mẹ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với sữa bò
Chú trọng 4 nhóm thực phẩm
Nhóm cung cấp chất bột đường, chất đạm, chất béo, giàu vitamin – khoáng chất thiết yếu. Ăn đa dạng thực phẩm: 15-20 loại thực phẩm mỗi ngày.
Đối với trẻ còn trong độ tuổi bú mẹ: bà mẹ cần tiếp tục cho con bú, cho bú nhiều lần hơn kết hợp với ăn bổ sung hợp lý. Thực hiện cho trẻ bú sữa mẹ hòan toàn trong 6 tháng đầu là biện pháp tốt nhất giúp trẻ tăng trưởng, phát triển tối ưu và góp phần phòng bệnh tốt nhất.
Cho trẻ ăn đủ nhu cầu dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm (đủ 4 nhóm thực phẩm: nhóm chất đạm, nhóm chất béo, nhóm chất bột đường, nhóm cung cấp vitamin và chất khoáng với 15-20 loại thực phẩm), Các mẹ không quá kiêng khem mà phải bù lại các chất dinh dưỡng mất đi (đặc biệt là năng lượng và protein) do quá trình nhiễm trùng và tiến triển bệnh.
Căn bệnh này không chỉ làm tăng nhu cầu một số chất dinh dưỡng mà còn tăng đào thải và giảm hấp thu chất dinh dưỡng.
Chăm sóc dinh dưỡng là vô cùng quan trọng trong dự phòng và hỗ trợ điều trị bệnh sởi để giúp cơ thể tăng sức đề kháng chống lại tác nhân gây bệnh, giảm nguy cơ mắc các biến chứng hay giảm nhẹ biến chứng khi đã mắc.
Cách chế biến
Cần đảm bảo khẩu phần ăn hàng ngày với các món ăn hợp khẩu vị nhưng thức ăn cần được cắt thái hoặc xay nhỏ hơn, chế biến mềm hơn, lỏng hơn so với lúc chưa bị bệnh.
Thay đổi món ăn và chia làm nhiều bữa nhỏ để giúp cho quá trình ăn nhai tốt hơn, ăn ngon miệng hơn và dễ tiêu hóa hơn. Tránh các thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, thức ăn nướng, xông khói…
Khi chế biến tránh làm rau bị dập nát, cắt /thái và cho rau vào nấu khi nước đã sôi, nấu xong ăn ngay để tránh mất các vitamin, nhất là vitamin C và beta-caroten. Tất cả dụng cụ chế biến phải sạch sẽ, rửa tay sạch trước khi chế biến thức ăn và khi cho trẻ ăn.
Chú ý khác
Phải cho trẻ uống đủ nước, nhất là trong giai đoạn trẻ đang sốt, nôn. Có thể cho trẻ uống nước quả như nước cam, nước bưởi, nước chanh và các loại nước quả, sinh tố khác. Khi trẻ sốt cao, nôn và tiêu chảy cần cho trẻ uống dung dịch ORESOL để bù nước và điện giải theo hướng dẫn.
Sau khi trẻ đã khỏi bệnh, cần cho trẻ ăn nhiều hơn trong giai đoạn hồi phục ít nhất là 2 tuần để trẻ có thể nhanh chóng trở về tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe bình thường.
Nên bổ sung đa vitamin- khoáng chất mà trong thành phần có vitamin A, E, C, kẽm, selen…, trong đó quan trọng hơn cả là vitamin A, C và kẽm giúp cho nâng cao miễn dịch.
Để dự phòng tránh mắc bệnh sởi, mọi trẻ em đều cần được tiêm vắc sởi đầy đủ theo hướng dẫn của chuyên môn, đồng thời uống bổ sung vitamin A liều cao 6 tháng một lần đối với trẻ dưới 5 tuổi.
Kiêng gì?
Khi đang bị bệnh sởi, không nên dùng các loại gia vị cay nóng như ớt, hạt tiêu, quế, hành tây, tỏi, cà ri…; hạn chế các thức ăn chứa nhiều chất béo no, nội tạng động vật.
Tuyệt đối tránh, không dùng các thức ăn đã từng bị dị ứng hoặc thức ăn lạ.