- Bệnh gạo bò
- Bệnh sán lá gan trâu, bò
- Bệnh tiên mao trùng trên trâu bò
- Hội chứng bệnh sốt sữa
- Bệnh viêm vú ở bò sữa
- Bệnh viêm màng phổi ở Bò
- Bệnh tụ huyết trùng trâu bò
- Bệnh thương hàn của bê non
- Bệnh sán lá gan trâu, bò
- Bệnh lê dạng trùng ở trâu bò
Bệnh gạo bò
Do ấu trùng Cysticercus bovis gây ra , ký sinh ở bò, trâu. Hình thái ấu trùng Cysticercus bovis có hình hạt gạo kích thước 3 – 5,5 mm x 4 – 9 mm màu trắng hay vàng nhạt. Trong có nước trong suốt, một đầu sán bám màng trong. Đầu sán có 4 giác bám, đỉnh đầu không có móc.
- Xây dựng tốt hố xí 2 ngăn, ngăn ngừa bò heo ăn phân người.
- Không được nuôi thả rong nhất là heo.
- Nâng cao ý thức vệ sinh của người dân, qua đó tự giác không ăn thịt sống, tái chín, đi tiêu xong phải rửa tay sạch sẽ.
Bệnh sán lá gan trâu, bò
Bệnh sán lá gan là bệnh chung của hầu hết các loài thú đặc biệt là loài nhai lại, kể cả người. Trâu bò bị nhiễm bệnh nặng hơn và ở tất cả các lứa tuổi. Bê nghé non bị bội nhiễm sẽ phát bệnh ở thể cấp tỉnh. Trong điều kiện sinh thái ở nước ta, đàn trâu bò thường bị nhiễm sán lá gan quanh năm. Bởi vì thời tiết ấm áp và ẩm ướt trên mặt đất làm cho ốc ký chủ phát triển mạnh từ đó lảm môi giới truyền bào ấu cho trâu bò suốt 12 tháng trong năm. Nhìn chung tất cả các trâu bò nhập nội đều mắc bệnh sán lá gan, kể cả bò sữa. Trâu bò nhiễm sán khi gặp điều kiện không thuận lợi vào vụ đông và đầu vụ xuân (làm việc nặng, thời tiêt lạnh, thiếu thức ăn xanh) sẽ phát bệnh hàng loạt rồi chết, đôi khi tưởng lả một bệnh truyền nhiễm.
Hiện nay thường dùng một số thuốc thông thường nhưng cũng có hiệu quả cao đó là:
Bệnh tiên mao trùng trên trâu bò
Hội chứng bệnh sốt sữa
Sau khi đẻ heo nái tê liệt nằm một chỗ, vắt không ra sữa. Bệnh có thể do sót nhau, viêm vú, viêm tử cung hoặc do nái thiếu Canxi, năng lượng, thiếu Vitamin C.
Bệnh viêm vú ở bò sữa
Bệnh viêm màng phổi ở Bò
Bò là loài nhiễm tự nhiên với bệnh viêm màng phổi truyền nhiễm (CBPP). Trong ổ dịch có 33% gia súc có triệu chứng, 46% nhiễm nhưng không có triệu chứng, 21% đề kháng. Bò nhạy cảm thường phát thành triệu chứng sau 3 – 6 tuần phơi nhiễm, nhưng với bò nhạy cảm cao triệu chứng phát triển trong vòng 10 – 14 ngày.
Có 3 thể bệnh. Thể phổ biến nhất và thường đưa đến tử vong là thể bệnh tích, gia súc còn sống sót cũng gầy sút. Thân nhiệt gia súc nhiễm trùng đột ngột tăng cao, bỏ ăn, lượng sữa giảm ở bò cho sữa. Bò thở nhanh và sâu, sau đó bò ho thường xuyên, cuối cùng là ho khô, có dịch mủ. Quá trình diễn tiến bệnh là bò tỏ vẻ đau đớn khi hít vào và thở ra. Tư thế điển hình của bệnh thể hiện qua: Đầu cúi thấp hơn, lưng cong hình vòm, các điểm khớp khuỷu dạng xa để giãn rộng lồng ngực, mồm há to để dễ thở.
Bệnh tụ huyết trùng trâu bò
2. Sức đề kháng của vi khuẩn
– Vi khuẩn dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh sáng, các thuốc sát trùng như: NOVA-MC.A30, NOVASEPT, NOVADINE, formol 1%,… vi khuẩn sống khá lâu trong đất ẩm. Trong nền chuồng, đồng cỏ chăn thả, đất ẩm ướt thì vi khuẩn có thể sống được hàng tháng.
3. Phương thức truyền lây
– Lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa, qua thức ăn, nước uống. Ngoài ra vi khuẩn còn xâm nhập dễ dàng nếu niêm mạc có vết thương. Vi khuẩn cũng xâm nhập qua đường hô hấp nhất là đường hô hấp trên.
– Loài mắc bệnh: Trâu mắc bệnh mạnh hơn bò. Trâu bò non từ 6 tháng đến 2-3 năm tuổi thì cảm thụ mạnh hơn trâu bò già. Bệnh của trâu bò có thể lây qua cho heo, gà và ngược lại.
4. Triệu chứng:
Có 3 thể bệnh tụ huyết trùng:
4.1. Thể quá cấp tính
– Gia súc thường chết nhanh, kèm theo sốt cao và triệu chứng thần kinh như vật trở nên hung dữ, điên và hút đầu vào tường, hoặc giãi dụa, run rẩy… nặng thì lăn ra chết, lúc đang ăn thì bỏ chạy như điên và ngã xuống tự lịm đi và chết. Thể này thường xảy ra ở gia súc non từ 6-18 tháng tuổi.
4.2. Thể cấp tính:
Thời gian nung bệnh ngắn từ 1-3 ngày.
– Thú không nhai lại, bức rứt khó chịu, sốt cao 40-420C. Niêm mạc mắt mũi ửng đỏ, con vật chảy nước mắt, nước mũi, nước dãi.
+ Trường hợp vi khuẩn xâm nhập vào cơ quan hô hấp: Phổi tụ máu, viêm màng phổi, viêm ngoại tâm mạc, viêm phế quản, con vật ho khan nho nhỏ, nước mũi đặc, khó thở.
+ Trường hợp vi khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hóa: Viêm ruột cấp tính, lúc đầu đi táo bón sau đi tiêu chảy có máu. Bụng chướng hơi.
+ Trường hợp vi khuẩn xâm nhập vào hạch lâm ba: Có triệu chứng viêm hạch lâm ba, hạch hầu, hạch dưới hàm, hạch sưng to, chỗ sưng nóng đau, ấn tay vào chổ sưng có vết lõm và giữ nguyên dấu tay, không trở lại bình thường.
– Thú sưng hầu, khó thở, dang hai chân để thở, các hạch sưng to, tiểu ra máu, có thể chết do ngạt thở.
– Bệnh phát triển nhanh từ 3 giờ đến 3-5 ngày thú có thể chết. Trâu chết nhanh hơn bò. Trâu tỷ lệ chết là 90-95 %, bò khoảng 5-10 %.
4.3. Thể mãn tính
Bệnh có thể kéo dài đến cuối ổ dịch, vật cũng có thể còn viêm ruột tiêu chảy, viêm phổi ho từng cơn. Bệnh tiến triển từ vài tuần đến vài tháng. Con vật có thể khỏi bệnh nếu được chăm sóc tốt và ngược lại sẽ yếu dần rồi chết.
5. Bệnh tích
– Tụ máu ở cơ quan phủ tạng, các tổ chức liên kết dưới da xuất huyết lấm tấm, thịt nhão.
– Gan và thận bị viêm, màng phổi xuất huyết lốm đốm, dày lên và dính vào thành mạch ngực.
– Phổi bị viêm bị gan hóa từ thùy trước đến 1/3 thùy sau của phổi.
6. Phòng và trị bệnh
6.1. Phòng bệnh
– Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, vệ sinh thức ăn nước uống, quản lý đàn hợp lý. Định kỳ tiêu độc chuồng trại bằng các loại thuốc sát trùng của ANOVA như: NOVACIDE, NOVASEPT, NOVADINE, NOVA-MC.A30.
– Chăm sóc dinh dưỡng cho thú tốt, thường xuyên bổ sung vào thức ăn tinh cho bò sản phẩm NOVA-DAIRY MIX hoặc NOVA-ADE B.COMPLEX hoặc định kỳ tiêm NOVA-B.COMPLEX (1-2 tuần tiêm một lần).
– Phòng bệnh bằng vaccin tụ huyết trùng trâu bò (1 năm tiêm 2 lần).
– Trường hợp không muốn dùng vaccin, bà con có thể dùng một trong các chế phẩm kháng sinh sau của công ty ANOVA để phòng bệnh vào thời điểm giao mùa, bằng cách 2 tuần cho dùng 1 đợt thuốc trong 2-3 ngày.
+ NOVA-BACTRIM 48 %: 1g/1,5 kg thức ăn tinh.
+ NOVA-TRIMOXIN: 1,5g/ kg thức ăn tinh.
+ NOVA-THIASUL: 2g/ kg thức ăn tinh.
6.2. Trị bệnh
– Phải phát hiện kịp thời, cách ly thú bệnh. Tiến hành điều trị kịp thời. Dùng một trong các sản phẩm sau của công ty ANOVA.
+ NOVASONE: Tiêm bắp 1ml/ 12-15 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 3-4 ngày.
+ NOVA –D.O.T: Tiêm bắp 1ml/5-10 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 3-4 ngày.
+ NOVA-NORCINE: Tiêm bắp 1ml/20 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 4-5 ngày.
+ NOVA-GENTASONE 10%: Tiêm bắp 1ml/20kg thể trọng, ngày 1 lần trong 3-4 ngày.
+ NOVA-AMDECOL: Tiêm bắp 1ml/12-15 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 4-5 ngày.
+ NOVA-TETRA LA: Tiêm bắp 1ml/ 20 kg thể trọng, 2 ngày tiêm một lần.
+ TIALIN 10%: Tiêm bắp 1ml/10-12 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 4-5 ngày liên tục.
+ NOVA-DOXYCOL: Tiêm bắp 1ml/15-20 kg thể trọng, ngày 1 lần trong 4-5 ngày.
+ NOVA-PEN-STREP: 1 lọ/ 80kg thể trọng, ngày tiêm 2 lần trong 4-5 ngày.
+ NOVA-PENI-STREPTO: Tiêm bắp 1ml/12kg thể trọng, ngày 1 lần trong 3-4ngày.
– Kết hợp với việc tăng cường sức kháng bệnh, giúp thú mau hồi phục bệnh, tăng hiệu quả điều trị bệnh. Dùng 1 trong các sản phẩm sau:
+ NOVASAL: Tiêm bắp 15-20ml/ con/ lần, 2 ngày tiêm một lần cho đến khi hết bệnh.
+ NOVA-C.VIT: Tiêm bắp 1ml/10 kg thể trọng, ngày 1 đến 2 lần cho đến khi hết bệnh.
+ NOVA-B.COMPLEX: Tiêm bắp 10ml/con, ngày 1 lần trong 4-5 ngày.
– Khi có triệu chứng sốt cao, khó thở dùng thêm chế phẩm trợ hô hấp, hạ sốt:
+ NOVA-ANA C: Tiêm bắp 10ml/con/lần, ngày 2 lần cho đến khi hết sốt (hoặc dùng NOVA-ANAZINE 20%).
+ NOVA-ACB.COMPLEX: 1ml/20-30 kg thể trọng, ngày 1 đến 2 lần cho đến khi hết sốt.
+ Trợ hô hấp NOVA-BROMHEXINE PLUS: Tiêm bắp 1ml/10 kg thể trọng, ngày 1 đến 2 lần cho đến khi hết sốt, khó thở.
– Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, tăng cường việc sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi 2 ngày một lần trong thời gian điều trị bằng một trong các sản phẩm sau: NOVACIDE hoặc NOVASEPT hoặc NOVADINE hoặc NOVA-MC.A30.
Bệnh thương hàn của bê non
Do vi khuẩn thương hàn (Salmonella enteritidiss, S. Typhimurium, S.bublin,…) gây ra.
2. Triệu chứng:
Thời gian ủ bệnh từ 2 – 3 ngày. Ăn kém, giảm nhu động dạ cỏ, uống nước nhiều. Sốt cao 41 – 41,70C, có cơn run rẩy. Ỉa chảy dữ dội; phân lỏng màu xanh vàng hoặc xám vàng, niêm mạc ruột lầy nhầy lẫn máu, mùi tanh khắm. Vật bệnh nằm bệt, rên rỉ do đau bụng; mắt trũng, gầy hốc hác, da nhăn nheo do mất nước; thường chết sau 2 – 6 ngày.
Bệnh sán lá gan trâu, bò
Bệnh lê dạng trùng ở trâu bò
1. Nguyên nhân:
Ở Việt Nam có 2 loài lê dạng trùng chủ yếu gây bệnh cho trâu, bò là loài Babesia bigemina và Babesia bovis. Đặc điểm sinh học: Vòng đời của lê dạng trùng có 2 giai đoạn: Ÿ Giai đoạn ký sinh ở hồng cầu trâu bò, sinh sản vô tính. Ÿ Giai đoạn ở vật chủ trung gian là ve họ Ixodidae